Nhồi máu cơ tim - cần nhận biết sớm “thời gian vàng” để kịp thời điều trị
(PNTĐ) - Mỗi năm, có đến 32,4 triệu ca nhồi máu cơ tim và đột quỵ trên toàn thế giới. Bệnh nhân sống sót sau nhồi máu cơ tim có nguy cơ tái phát và tỷ lệ tử vong cao gấp 6 lần so với những người khỏe mạnh cùng độ tuổi. Do đó, việc cấp cứu kịp thời và can thiệp trong “giờ vàng” sẽ giúp điều trị hiệu quả, giảm biến chứng và giảm tỷ lệ tử vong.
Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, có hơn 200.000 người tử vong do bệnh tim mạch trong năm 2023, chiếm 33% tổng số ca tử vong. Trong đó, có tới 85% là do nhồi máu cơ tim.
Theo thống kê của Viện Tim mạch Việt Nam, từ năm 2000 đến năm 2015, tỷ lệ tăng huyết áp ở người trưởng thành tăng khoảng 1% mỗi năm và đã chiếm 25%, tương đương với 4 người trưởng thành thì có 1 người bị tăng huyết áp. Huyết áp cao làm tăng nguy cơ tử vong do đột quỵ lên 4 lần và tăng nguy cơ tử vong do bệnh lý tim mạch lên gấp 3 lần so với những người không mắc bệnh.

Nhồi máu cơ tim là gì?
Nhồi máu cơ tim (tiếng anh là Myocardial infarction) là tình trạng lưu lượng máu đến một phần cơ tim bị giảm hoặc ngừng hoàn toàn bởi cục huyết khối gây tắc nghẽn động mạch vành. Nhồi máu cơ tim là một biến cố nghiêm trọng, gây thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim bị thiếu máu.
Nguyên nhân gây hẹp lòng mạch vành là do quá trình tiến triển của tình trạng xơ vữa động mạch vành. Thành động mạch vành bị tổn thương và thu hẹp theo thời gian do chất béo tích tụ và mảng bám phát triển. Khi mảng xơ vữa gây tắc hoàn toàn động mạch vành sẽ khiến cơ tim bị thiếu oxy, lâu dần sẽ gây chết tế bào cơ tim và hoại tử.
Triệu chứng nhồi máu cơ tim thường gặp
Một số triệu chứng nhận biết nhồi máu cơ tim bao gồm: Đau nặng ngực; mỏi cứng hàm, đau mỏi vai, hai tay; vã mồ hôi; mệt mỏi bất thường; khó thở, hụt hơi; khó chịu ở vùng thượng vị; cảm giác buồn nôn; hoa mắt, chóng mặt đột ngột; ccảm giác bồn chồn; tim đập nhanh; mất nhận thức; tụt huyết áp đột ngột; ngất xỉu.
Một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim như: Tuổi cao, hút thuốc lá, huyết áp cao, đái tháo đường, cholesterol cao, nam giới, ít hoạt động thể chất, lạm dụng rượu hoặc chất kích thích, tiền sử gia đình từng có người bị nhồi máu cơ tim…
Trong đó, nhiều yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được, đặc biệt là hút thuốc lá. Khoảng 7-12% trường hợp nhồi máu cơ tim có liên quan đến thói quen ít vận động thể chất và 3% là do căng thẳng quá mức.
Can thiệp sớm trong thời khoảng “giờ vàng” giúp bảo tồn mạng sống
Khung “giờ vàng” can thiệp nhồi máu cơ tim người bệnh cần lưu ý đó là: Khoảng thời gian 1-2 giờ đầu khi bệnh nhân mới xuất hiện cơn đau ngực. Lúc này, cơ tim chỉ mới bị tổn thương nhẹ. o đó, việc tái tưới máu cơ tim sẽ hiệu quả nhất, giúp hạn chế được tình trạng cơ tim chết, giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng cho người bệnh.
Nếu bản thân hoặc người thân trong gia đình xuất hiện triệu chứng của nhồi máu cơ tim, cần nhập viện cấp cứu ngay, để được can thiệp trong “giờ vàng”, giúp giảm nguy cơ biến chứng và giảm tỷ lệ tử vong.
Cách sơ cứu nhanh cho người bệnh nhồi máu cơ tim
Hướng dẫn một số nguyên tắc cơ bản khi sơ cứu người bệnh nhồi máu cơ tim.
Thứ nhất, để bệnh nhân ngồi hoặc nằm, nới lỏng thắt lưng, quần áo, cà vạt để giúp máu lưu thông dễ dàng.
Thứ hai, nhanh chóng gọi 115 hoặc số điện thoại khẩn cấp của bệnh viện gần nhất, hoặc nhờ người xung quanh hỗ trợ đưa bệnh nhân đến bệnh viện.
Thứ ba, trong thời gian chờ cấp cứu, cho bệnh nhân nhai và nuốt một viên aspirin, giúp ngừa tình trạng đông máu, giảm nguy cơ tổn thương tim. (Không cho bệnh nhân dùng aspirin nếu người bệnh bị dị ứng với thuốc).
Thứ tư, thực hiện ép tim ngoài lồng ngực càng sớm càng tốt nếu bệnh nhân mất ý thức, ngưng thở hoặc ngưng tim.
Phòng ngừa nhồi máu cơ tim như thế nào hiệu quả?
Để phòng ngừa nhồi máu cơ tim, người bệnh cần có sự điều chỉnh phù hợp trong lối sống: Rèn thói quen hoạt động thể chất đều đặn, nên tập khoảng 5 buổi mỗi tuần với mỗi buổi tập khoảng 30 phút. Giữ cân nặng ở mức bình thường. Ngừng uống rượu, hút thuốc lá.
Điều chỉnh chế độ ăn tốt cho tim mạch: ăn nhiều rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, các loại cá béo, trái cây. Đồng thời, giảm lượng muối, chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa. Hạn chế căng thẳng, áp lực. Sử dụng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý ngưng thuốc, điều chỉnh liều lượng thuốc. Tái khám theo định kỳ.